Đường dây nóng dịch vụ
0371-63320315
Nguồn: Không rõ Thời gian đăng: 2022-08-09 10:47
Các phương pháp kiểm tra vật liệu kim loại là gì?
Vật liệu kim loại là sản phẩm của ngành luyện kimj88vip1, việc sản xuất, mua sắm, vận chuyển, sử dụng, lưu trữ và kiểm tra vật liệu kim loại phải tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật thống nhất — đó là tiêu chuẩn sản phẩm luyện kim. Những người làm việc trong lĩnh vực này cần nắm vững nội dung liên quan đến các tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn được áp dụng cho các sản phẩm luyện kim tại nước ta bao gồm ba cấp độ: tiêu chuẩn quốc gia (ký hiệu là "GB")kết quả bóng đá trực tuyến, tiêu chuẩn bộ (tiêu chuẩn của Bộ Công nghiệp Luyện kim "YB", tiêu chuẩn của Bộ Cơ khí "JB"...) và tiêu chuẩn do doanh nghiệp đề ra. Một, kiểm tra bao bì: tùy thuộc vào loại, hình dạng, kích thước, độ chính xác và khả năng chống ăn mòn của vật liệu kim loại. 1, Bao bì rời: không có bao bì, thanh phôi, khối (không sợ ăn mòn, không đắt tiền), thép lớn (thép lớn, tấm dày, ray sắt), gang... 2, Gói thành bó: kích thước nhỏ, ăn mòn không ảnh hưởng nhiều đến sử dụng, như thép trung bình, ống thép, dây thép, tấm mỏng... 3, Gói thành thùng (hộp): vật liệu chống ăn mòn, nhỏ, mỏng, như tôn mạ kẽm, lá thép silic, .. 4, Gói thành cuộn: dây, cáp thép, dây cáp thép... Đối với các sản phẩm đóng gói thành bó, thùng, cuộn thì cần kiểm tra trước xem bao bì có nguyên vẹn hay không.
Haikết quả bóng đá trực tuyến, kiểm tra nhãn hiệu: nhãn hiệu là dấu hiệu phân biệt chất lượng và kích thước của vật liệu, thường thể hiện tên nhà cung cấp, mác, số lô kiểm tra, kích thước, chiều dày, cấp độ, trọng lượng tịnh... Nhãn hiệu có thể bao gồm: 1, Sơn màu: sơn các màu khác nhau trên mặt đầu hoặc đầu của vật liệu kim loại, thường dùng cho thép, gang, nguyên liệu màu... 2, Đánh dấu: đánh dấu bằng cách dập chữ hoặc phun sơn ở vị trí quy định của vật liệu kim loại (mặt đầu, đầu) để chỉ rõ mác, kích thước, mã tiêu chuẩn... Thường dùng cho tấm trung bình, thanh, vật liệu màu... 3, Treo biển: treo biển bên ngoài các vật liệu kim loại được đóng gói thành bó, thùng, cuộn để ghi rõ mác, kích thước, trọng lượng, mã tiêu chuẩn, nhà cung cấp... Khi kiểm tra nhãn hiệu của vật liệu kim loại, cần đọc kỹ và bảo vệ cẩn thận trong quá trình vận chuyển và lưu trữ. Ba, kiểm tra kích thước và quy cách: kích thước và quy cách của vật liệu kim loại là kích thước danh nghĩa của các phần chính (chiều dài, chiều rộng, độ dày, đường kính...). 1, Kích thước danh nghĩa (kích thước lý tưởng): là kích thước mong muốn trong quá trình sản xuất, nhưng thực tế sẽ có sự chênh lệch. 2, Sai lệch kích thước: hiệu số giữa kích thước thực tế và kích thước danh nghĩa gọi là sai lệch kích thước. Nếu lớn hơn kích thước danh nghĩa gọi là sai lệch dương, nếu nhỏ hơn gọi là sai lệch âm. Trong phạm vi quy định của tiêu chuẩn gọi là sai lệch cho phép, vượt quá phạm vi gọi là sai lệch vượt mức, sai lệch vượt mức là sản phẩm không đạt yêu cầu. 3, Cấp độ độ chính xác: kích thước cho phép sai lệch được quy định thành một số cấp, dựa trên mức độ sai lệch khác nhau gọi là cấp độ độ chính xác, cấp độ độ chính xác bao gồm thông thường, cao hơn, cao cấp... 4, Chiều dài (chiều rộng) giao hàng: là kích thước chính khi giao hàng, tức là chiều dài (chiều rộng) mà vật liệu kim loại phải có khi giao hàng. 5, Chiều dài thông thường (chiều dài không cố định): đối với chiều dài không có quy định cụ thể, nhưng phải nằm trong khoảng chiều dài quy định (tùy theo loại vật liệu, chiều dài khác nhau, theo quy định của bộ hoặc nhà máy). 6, Chiều dài ngắn (chiều rộng hẹp): chiều dài nhỏ hơn giới hạn dưới của chiều dài thông thường, nhưng không nhỏ hơn chiều dài tối thiểu cho phép. Một số vật liệu kim loại có thể giao một phần "chiều dài ngắn". 7, Chiều dài định kỳ: chiều dài của vật liệu kim loại giao hàng phải theo đúng chiều dài được chỉ định trong hợp đồng mua bán (thường có sai lệch dương). 8, Chiều dài bội số: chiều dài của vật liệu kim loại giao hàng phải là bội số của chiều dài được chỉ định trong hợp đồng mua bán (có thêm phần cắt và sai lệch dương). Việc kiểm tra kích thước và quy cách cần chú ý đến vị trí đo và chọn công cụ đo phù hợp.
BốnLive Casino, kiểm tra số lượng: số lượng của vật liệu kim loại thường được tính theo trọng lượng (trừ một số trường hợp như tấm đệm, tấm cáp được tính theo số lượng). Phương pháp kiểm tra số lượng bao gồm: 1, Kiểm tra theo trọng lượng thực tế: các vật liệu kim loại được tính theo trọng lượng thực tế thường phải được cân toàn bộ. Đối với các vật liệu được đóng gói chắc chắn (như thùng, hộp, can...), trên bao bì đều ghi trọng lượng tổng, trọng lượng tịnh và trọng lượng vỏ. Ví dụ như tấm thép mỏng, lá thép silic, hợp kim sắt có thể được kiểm tra ngẫu nhiên với tỷ lệ không ít hơn 5% số lượng lô hàng. Nếu trọng lượng kiểm tra khác nhiều so với trọng lượng ghi trên bao bì, thì cần mở hết bao bì để cân lại. 2, Kiểm tra theo trọng lượng lý thuyết: trọng lượng được tính dựa trên kích thước danh nghĩa (kích thước thực tế) và mật độ của vật liệu. Các vật liệu định dạng như tấm, thanh có thể được kiểm tra theo trọng lượng lý thuyết, nhưng khi tính toán cần lưu ý công thức và mật độ thực tế của vật liệu. Năm, kiểm tra chất lượng bề mặt: kiểm tra chất lượng bề mặt chủ yếu tập trung vào ngoại hình, hình dạng và các khuyết tật bề mặt của vật liệu, bao gồm: 1, Độ tròn: hiện tượng các đường kính khác nhau trên cùng một mặt cắt của vật liệu kim loại tròn. Độ tròn được biểu thị bằng hiệu số giữa đường kính lớn nhất và nhỏ nhất tại cùng một mặt cắt, tiêu chuẩn khác nhau tùy theo mục đích sử dụng. 2, Cong vênh, độ cong: là hiện tượng vật liệu cán không thẳng, có dạng cong trên chiều dài hoặc chiều rộng. Nếu biểu diễn mức độ cong bằng số, gọi là độ cong. 3, Xoắn: thanh kim loại bị xoắn theo trục dọc tạo thành dạng xoắn ốc. 4, Cong mép (cong cạnh): hiện tượng tấm kim loại, dải hoặc thanh gần hình chữ nhật cong theo chiều dài (một cạnh), một mặt cong lõm, một mặt cong lồi, gọi là "cong mép". Được biểu thị bằng độ lõm. 5, Độ võng: hiện tượng sóng nhấp nhô xảy ra trên cả chiều dài và chiều rộng của tấm hoặc dải, tạo thành hình dạng giống cái đĩa, gọi là độ võng. Số liệu biểu thị mức độ võng gọi là độ võng. 6, Nứt bề mặt: nứt trên lớp ngoài của vật liệu kim loại. 7, Mũi nhọn: hiện tượng nổi lên dọc theo hướng cán do sự phối hợp không đúng của con lăn, gọi là mũi nhọn. 8, Vết xước: vết rãnh thẳng hoặc cong trên bề mặt vật liệu, thường có thể nhìn thấy đáy rãnh. 9, Vảy: các mảng mỏng không đều trên bề mặt vật liệu kim loại, có dạng lưỡi, móng tay hoặc vảy cá. 10, Dính: hiện tượng tấm, lá hoặc dải kim loại bị dính vào nhau khi cán và làm nguội, sau khi tách ra để lại dấu dính trên bề mặt, gọi là dính. 11, Vảy sắt oxit: lớp oxit kim loại hình thành trên bề mặt trong quá trình gia nhiệt, cán và làm nguội. 12, Gập: khuyết tật bề mặt hình thành trong quá trình cán nóng (hoặc rèn), hai lớp kim loại chồng lên nhau theo đường thẳng hoặc cong. 13, Lỗ hổng: bề mặt vật liệu kim loại có các điểm lõm không đều, kích thước khác nhau, hình dạng đa dạng, có biên giới trơn tru, lỗ hổng bị vỡ có hình dạng như chân gà hoặc vảy cá, gọi là lỗ hổng. Nguyên nhân gây ra khuyết tật bề mặt thường do thao tác không đúng trong quá trình sản xuất, vận chuyển, bốc dỡ và lưu trữ. Tùy theo ảnh hưởng đến sử dụng mà một số khuyết tật hoàn toàn không được vượt quá giới hạn, một số khuyết tật dù không tồn tại cũng không được vượt quá giới hạn. Mức độ khuyết tật bề mặt nào được phép tồn tại hay không được phép tồn tại, tất cả đều được quy định rõ ràng trong tiêu chuẩn liên quan.